- Các giống rau có thời gian sinh trưởng 25 - 35 ngày: Cải bẹ Toà xại TL 818, cải bẹ vàng, cải chíp cao sản 08, cải canh Mơ Đăm, cải mào gà, cải ngọt cọng xanh Tosakan, cải bẹ dưa Pháp, cải ngồng xanh VA 003, cải mèo, cải xanh ngọt Misa, cải bẹ dưa chịu nhiệt HN88.

Rau cải trong nhà lưới

- Các giống có thời gian sinh trưởng 35 - 45 ngày: Cải ngọt cọng xanh SG 08, cải ngọt cao sản: Tsoi Sim, Meta, VA 67, Thiên hương 033.

Chú ý trong thâm canh rau ngắn ngày:

Các loại cải ăn lá ngắn ngày, chất lượng chỉ phát huy hết đặc tính ưu tú của giống, khi được gieo trồng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy:

- Với các giống rau ăn lá có thời gian sinh trưởng dưới 35 ngày: Chỉ nên bón lót toàn bộ lượng phân hữu cơ hoai mục và vô cơ (không bón thúc).

- Với các giống rau ăn lá có thời gian sinh trưởng 35 - 45 ngày: Ngoài bón lót phân hữu cơ, vô cơ, có thể bón thúc cân đối đạm, lân, kali từ 1 - 2 lần (trước 15 ngày sau gieo trồng).

- Cần bổ sung thêm các phân bón lá giàu đa, vi lượng (định kỳ 7 ngày/1 lần) để tăng năng suất, chất lượng rau.

- Các loại cải ăn lá đều mẫn cảm với một số sâu bệnh nguy hiểm như bọ nhảy, sâu xanh, sâu tơ và bệnh thối nhũn. Cần làm nhà lưới, nhà màng để ngăn côn trùng, tránh sương, tránh mưa cho ruộng rau, sẽ giảm thiểu căn bản sâu bệnh hại.

- Phòng trừ sâu bệnh bằng canh tác, thủ công là chính như

+ Rải 20 - 30kg vôi bột/sào (360m2) đất trồng rau, sau đưa nước ngập ruộng ngâm 10 - 15 ngày, để hạn chế bọ nhảy và sâu bệnh trong đất.

+ Ủ phân chuồng với chế phẩm nấm Trichoderma tới hoai mục mới dùng chăm bón rau.

+ Xen canh rau cải với nhiều loại rau khác họ. Gieo trồng một số cây dẫn dụ hoặc xua đuổi côn trùng gây hại như bạc hà, húng quế, linh lăng, hành tỏi, gừng, xả. Luân canh rau với cây trồng khác họ thập tự.

Trồng cải xen cây rau màu khác họ để giảm sâu bệnh hại

+ Thu gom tiêu huỷ sạch tàn dư thực vật sau thu hoạch. Ngắt bỏ lá cây bị bệnh. Tìm diệt ổ trứng. Bắt giết sâu non.
+ Bảo vệ các loại thiên địch (ong mắt đỏ, nhện bắt mồi, bọ rùa ăn sâu).

+ Làm bẫy chua ngọt để diệt trưởng thành sâu khoang:

Dùng 4 phần mật đường, 4 phần dấm chua, 1 phần rượu gạo, 1 phần nước sạch, 1 gói Regent 800WP (1gr) trộn đều khuấy kỹ, sau đóng vào can nhựa kín 3 - 4 ngày, khi hỗn hợp bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu bẫy làm bằng hộp nhựa hoặc chai nhựa kích thước phù hợp thực tế. Trên thành hộp (chai) đục các lỗ tròn có đường kính 2 - 3cm. Đóng 0,1 -0,15 lít bả chua ngọt/1 hộp, đặt 3 - 5 bẫy/1 sào rau (360m2). Có thể dùng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.

+ Sử dụng bẫy màu vàng để thu hút trưởng thành bọ nhảy:

Dùng một mặt phẳng màu vàng có kích thước 50 x 30cm, quét chất bám dính (dầu dính côn trùng hoặc nhựa thông…) lên 2 mặt. Treo bẫy vào cọc, sau đó cắm trên ruộng rau cách mặt luống 15 - 20cm, khoảng 10m cắm 1 bẫy. Thời gian thay bẫy hoặc quét chất bám dính tùy thuộc vào thời tiết. Khi có sâu bám dính vào bẫy thì khoảng 3 - 5 ngày lại quét thêm chất bám dính và 20 ngày thay bẫy mới.

- Chỉ phun thuốc BVTV khi mật độ sâu khoang cao hơn 5 con/m2, sâu xanh bướm trắng hơn 6 con/m2, bọ nhảy hơn 20 con/m2, tỷ lệ bệnh thối nhũn trên 10%. Và chỉ dùng các thuốc BVTV sinh học, thảo mộc, thuốc có thời gian cách ly ngắn như sau:

+ Sâu khoang sử dụng các thuốc có các hoạt chất và tên thương mại: Chlorantraniliprole (Dupon Prevathon 5SC); Lufenuron (Match 050EC); Indoxacarb (Dupon Ammate 150SC); Emamectin benzoate (Susupes 1.9EC, Dylan 2EC); Emamectin benzoate +Matrine (Rholam super 100WG, Mectinstar 1EC).

+ Sâu tơ, sâu xanh bướm trắng: Bacillus thuringiensis var.kurstaki (Delfin WG; Aizabin WP); Abamectin (Silsau 1.8EC, Reasgant 1.8EC, Kuraba WP); Emamectin benzoate (Susupes 1.9EC, Dylan 2EC); Indoxacarb (Dupon Ammate 150SC); Lefenuron (Match 050EC).

+ Bọ nhảy: Chlorantraniliprole (Dupon Prevathon 5SC); Dinotefuran (Oshin 20WP, Chat 20WP); Nitenpyram (Elsin 10EC); Spinosad (Success 25EC, Wish 25SC)

+ Bệnh thối nhũn: Streptomycin sulfate (Stepguard 100sp, Poner 40SP, Liberty 50WP, 100WP); Bacillus subtilis (Bionite WP, Biobac 50WP); Kasugamycin (Kamsu 2SL, Kasugacin 2SL, Kasumin 2SL, Fortamin 3SL, 6SL); Chaetomium sp + Tricoderma sp (Mocabi SL); Metalaxyl (Alfamil 35WP, Mataxyl 500WP).

Sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”. Vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi qui định.

PHƯƠNG NGUYỄN (Nông Nghiệp Việt Nam)