BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2024 PVCFC

5. TIÊN PHONG ĐỔI MỚI VÌ
MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG

Sáng kiến đổi mới

Nông nghiệp tuần hoàn

Nông nghiệp tuần hoàn (NNTH) là một mô hình kinh tế trong đó tối đa hóa việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và giảm thiểu chất thải thông qua việc tái sử dụng, sửa chữa, tái chế và tái tạo sản phẩm và nguyên liệu. Khác biệt cơ bản so với mô hình nông nghiệp truyền thống “sản xuất, sử dụng và vứt bỏ”, Nông nghiệp tuần hoàn duy trì nguồn lực trong một vòng tuần hoàn khép kín, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tạo ra giá trị bền vững cho xã hội, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.

Nghiên cứu thực trạng áp dụng các mô hình NNTH ở Việt Nam đã cho thấy sự thay đổi tích cực khi ngành Nông nghiệp phải tối ưu hóa sử dụng tài nguyên, giảm thiểu chất thải và phát thải gây ô nhiễm, cũng như sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao hơn. Bên cạnh đó, sản xuất và tiêu thụ thực phẩm toàn cầu hiện nay chịu trách nhiệm cho một phần đáng kể lượng khí phát thải gây nhà kính, phú dưỡng, thay đổi mục đích sử dụng đất và suy giảm đa dạng sinh học, đe dọa đến triển vọng ngành nông nghiệp và khả năng phát triển của đất nước. Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp phần lớn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên hữu hạn và ngày càng khan hiếm. Do đó cần phải chuyển sang các phương thức sản xuất và tiêu thụ ít gây ô nhiễm và tiêu thụ tài nguyên hơn, trong đó NNTH là một giải pháp thay thế hiệu quả.

Phát triển NNTH cần thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất, quản trị nông nghiệp tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp. Theo đó, phải giảm được chi phí đầu vào, gia tăng giá trị trong chuỗi nông sản, giảm lượng khí phát thải, tăng tỷ lệ phụ phẩm nông nghiệp được tái sử dụng, tái chế, hình thành chu trình sản xuất nông, lâm, thủy sản khép kín theo chuỗi, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản Xanh, phát thải thấp hướng tới mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp Xanh, bền vững, có trách nhiệm và hiệu quả.

Là một trong những Công ty sản xuất và kinh doanh phân bón lớn nhất tại Việt Nam, với sứ mệnh tiên phong cung cấp giải pháp dinh dưỡng cho cây trồng, hướng đến xây dựng nền nông nghiệp xanh và bền vững, trong những năm qua PVCFC luôn tự hào liên tục có những đóng góp hướng tới NNTH nhằm giúp đỡ người nông dân gia tăng năng suất, giảm chi phí đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

PVCFC tham gia vào chuỗi NNTH thông qua các hoạt động:

Nghiên cứu và hướng dẫn người nông dân sử dụng phân bón đúng, giảm phát thải: Bón phân đúng cách, đúng liều lượng mang lại những ảnh hưởng tích cực đến MT&XH như giúp giảm ô nhiễm đất đai, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí và hạn chế ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.

Nghiên cứu các dòng sản phẩm chức năng giúp cải tạo đất, cân bằng dinh dưỡng, duy trì sức khỏe đất: Các dòng phân bón chức năng bổ sung các hoạt chất giúp tăng cường hấp thu, chậm phân giải phân bón, qua đó góp phần hạn chế phát thải ra môi trường. Bên cạnh đó giúp cho cây trồng được cung cấp đầy đủ dưỡng chất giúp cây phát triển tốt và đất không bị dư thừa chất dinh dưỡng (dư thừa dưỡng chất có thể gây ô nhiễm đất).

Nghiên cứu các sản phẩm phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh, chế phẩm vi sinh để phát triển nông nghiệp hữu cơ, bảo vệ môi trường. Việc sử dụng phân bón hữu cơ/hữu cơ vi sinh giúp cải thiện, ổn định cấu trúc đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, cung cấp nguồn dinh dưỡng toàn diện cho đất, giúp cây trồng dễ hấp thụ dinh dưỡng, tăng độ phì nhiêu, tăng cường hoạt động của vi sinh vật và cải thiện sức khỏe của đất. Các loại phân bón có chứa vi sinh vật có lợi có thể giúp cải thiện sự sinh trưởng của cây trồng và giảm lượng phân bón hóa học cần sử dụng và cải tạo các loại đất bạc màu, xói mòn, đất nghèo chất dinh dưỡng và còn giúp tận dụng được nguồn tài nguyên sẵn có để trả lại cho đất, từ đó giúp tối ưu hóa nguồn lực, giảm chi phí, giảm giá thành và tăng hiệu quả kinh tế trong canh tác nông nghiệp.

Nghiên cứu các chuỗi giá trị nông sản, nghiên cứu bảo quản sau thu hoạch, chế biến sâu từ đó gia tăng chất lượng cho nông sản và tận dụng các nguồn phụ phế phẩm trong nông nghiệp để ly trích tạo ra các sản phẩm phục vụ thực phẩm và dược phẩm từ đó năng cao giá trị của các sản phẩm và tạo ra chuỗi giá trị kép kính cho nông sản.

Nghiên cứu Nông nghiệp công nghệ cao ứng dụng IOT trong quản lý, kiểm soát canh tác nông nghiệp, ứng dụng hệ thống tưới thông minh, tưới có kiểm soát góp phần giảm lượng phân bón, giảm ô nhiễm môi trường gia tăng năng suất và chất lượng nông sản,... Phát triển dịch vụ giải pháp nông nghiệp đô thị (Nông nghiệp đô thị) cũng là một phần cam kết đồng hành để phát triển NNTH của PVCFC.

Với định hướng chiến lược hướng tới xây dựng nền nông nghiệp xanh và bền vững, trong những năm qua PVCFC đã triển khai nhiều hoạt động với mục tiêu và tầm nhìn trong giai đoạn 2021-2025 và các năm về sau, cụ thể như sau:

Giai đoạn 2021 – 2025

Đa dạng hóa sản phẩm (bộ sản phẩm)

  • Hoàn thiện nguồn nguyên liệu và công nghệ sản xuất các sản phẩm sinh học; các sản phẩm Urê bổ sung chất nâng cao hiệu quả sử dụng.
  • Nghiên cứu Bộ sản phẩm NPK chuyên dùng cho các loại cây trồng chính như: cây lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây ăn rau.
  • Nghiên cứu về sản phẩm phân hữu cơ và hữu cơ vi sinh.
  • Tìm hiểu, nghiên cứu về dòng chế phẩm sinh học cải tạo đất.
Giai đoạn 2025 – 2035

Tạo thị trường chuyên biệt, phân bón chuyên dùng

  • Tiếp tục duy trì và nghiên cứu cải tiến hoàn thiện nâng cấp bộ bộ sản phẩm NPK có chất lượng và giá cả có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường.
  • Nghiên cứu dòng phân bón phân giải có kiểm soát cung cấp cho hệ thống tưới cho nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp đô thị,…
  • Xác định được thêm hoạt chất, vật liệu và công nghệ mới vào NPK, phân hữu cơ vi sinh tạo thành bộ sản phẩm cung cấp dinh dưỡng chức năng chuyên biệt.
Tầm nhìn đến năm 2045

Dẫn dắt thị trường

  • Đến năm 2045, PVCFC sẽ tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, cung cấp các gói giải pháp hướng đến khách hàng có quy mô lớn như các trang trại, các doanh nghiệp nông nghiệp cho các loại cây trồng có quy mô lớn như lúa, cao su, cà phê, trà.
  • Định hướng sẽ nghiên cứu xác lập các bộ giải pháp về dinh dưỡng tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp.
  • Nghị quyết số 19/NQTW ngày 16/6/2022 Nghị quyết hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng đề cập đến việc quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển bền vững các hệ sinh thái; bảo vệ quỹ đất nông nghiệp cả về số lượng, chất lượng; chống xâm nhập mặn, thoái hoá đất.
  • Các nội dung liên quan đến “sức khỏe đất” được điều chỉnh ở ba hệ thống luật khác nhau gồm Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường và Luật Trồng trọt.
  • Hội đồng quản trị Công ty ban hành chiến lược nghiên cứu phát triển sản phẩm mới giai đoạn 2021-2035 và tầm nhìn đến 2045 của Công ty CP phân bón Dầu khí Cà Mau theo Quyết định số 2952/QĐ-PVCFC ngày 30/12/2021 để định hướng công tác R&D theo hướng phát triển bền vững, giảm phát thải.
  • Định hướng chiến lược của Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau.

Trong quá trình triển khai các hoạt động, PVCFC luôn quan tâm đến các bên liên quan để trao đổi thông tin, nhìn nhận các mặt khác nhau về điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp; Xác định và hạn chế các chỉ trích ngoài dự kiến và quản lý nhu cầu các bên liên quan; Xác định một cách chủ động các vấn đề; Nâng cao khả năng chấp nhận đối với các lĩnh vực trọng yếu; Xây dựng ấn tượng bên ngoài tích cực cho doanh nghiệp; Trao đổi kiến thức về các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững. Cụ thể một số bên liên quan như sau:

Lãnh đạo công ty/Cổ đông lớn

Thực hiện theo định hướng chiến lược, kế hoạch mục tiêu nghiên cứu; báo cáo về tiến độ, kết quả (tháng/quý/năm) được thực hiện tuân thủ, kịp thời, minh bạch, đảm bảo chất lượng, tiến độ công việc

Các đơn vị liên quan trong nội bộ Công ty

Phối hợp với các Ban/đơn vị liên quan triển khai các công tác: Nghiên cứu – sản xuất – kinh doanh thử nghiệm các sản phẩm mới; Thí nghiệm, khảo nghiệm, trình diễn, tập huấn cách thức sử dụng phân bón, quy trình canh tác, giải pháp canh tác.

Các Sở ban ngành, Cơ quan quản lý nhà nước

Tuân thủ các quy định của Pháp luật (Luật, Thông tư, Nghị định, Chỉ thị, Hướng dẫn…) liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Công ty; cập nhật đầy đủ các thông tin về các Văn bản pháp luật khi có sự thay đổi để áp dụng. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.

Người nông dân

Triển khai thực hiện các mô hình trải nghiệm/trình diễn ngoài đồng ruộng; tập huấn, hướng dẫn người nông dân sử dụng sản phẩm, quy trình canh tác… Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để gặp gỡ, trao đổi, lắng nghe ý kiến từ nông dân để cải thiện các hoạt động.

Đối tác

Hợp tác nghiên cứu với các Viện, Trường, đối tác trong và ngoài nước (như Đại học Cần Thơ, Viện Lúa ĐBSCL, Viện Cây ăn quả Miền Nam, Viện nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Viện Sinh học Nhiệt đới…, BiOwish® (Mỹ), BASF (Đức), EuroBiochem (Nga) …) để trao đổi thông tin, nghiên cứu các sản phẩm mới.

Trong năm 2024, dựa trên Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 và dựa trên các định hướng và chủ trương được Ban lãnh đạo Công ty phê duyệt, PVCFC đã tiến hành các hoạt động và đạt được các kết quả sau.

Hoàn thành các đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực nông nghiệp:

  • Đề tài “Hiệu quả Kali Humate kết hợp NPK Cà Mau đến sự giảm phân và năng suất cây ăn quả (sầu riêng, mít, bưởi, xoài) và cây cà phê”. Đề tài đã xác định được hiệu quả của sản phẩm kali Humate kết hợp NPK Cà Mau trên các loại cây ăn quả và cây cà phê giúp gia tăng năng suất, chất lượng quả và cải thiện tính chất vật lý hóa học của đất; Xác định liều lượng kali humate kết hợp NPK Cà Mau tối ưu trong cải thiện năng suất và chất lượng cây ăn quả giảm liều lượng phân bón; Xác định được quy trình sử dụng Kali humate kết hợp NPK Cà Mau trên các loại cây ăn quả và cây cà phê.
  • Đề tài “Nghiên cứu nhóm cây ăn quả triển vọng cho mô hình phát triển kinh tế và chế biến sau thu hoạch, phục vụ phát triển mô hình kinh tế nông nghiệp bền vững”. Kết quả nghiên cứu đã xác định và đề xuất được 06 đối tượng cây ăn quả phù hợp cho phát triển, xây dựng 03 mô hình triển vọng và đề xuất 03 mô hình phát triển kinh tế cây ăn trái.

Nghiên cứu Chế phẩm sinh học trong phân bón.

Hoàn thành nghiên cứu chế phẩm chứa hoạt chất nâng cao hiệu quả NPK chuyên dùng cho cây rau và cây ăn trái.

Hoàn thành nghiên cứu phân lập, chọn lọc chủng, đánh giá hoạt tính sinh học và tối ưu quá trình lên men ở hệ pilot 100 lít 3 chủng vi sinh để tích hợp vào phân hữu cơ.

Tiếp tục các Nghiên cứu về vi sinh:

  • Nghiên cứu tiền khả thi một số chủng vi sinh ký sinh tuyến trùng phục vụ sản xuất phân Hữu cơ.
  • Nghiên cứu quy trình sản xuất thử nghiệm nấm nội cộng sinh (Endomycorrhizas) bản địa trên cây sầu riêng.
SASB RT-CH-410a.1 / SASB - RT-CH-410c.1

Số liệu doanh thu cho thấy tỷ trọng các sản phẩm được thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, thân thiện với môi trường của Công ty tăng dần qua các năm.

Tổng doanh thu từ kinh doanh sản phẩm NĂM 2024

0

tỷ đồng

SASB - RT-CH-000.A
Tổng sản lượng sản phẩm bao bì NĂM 2024

0

triệu bao

Tổng sản lượng sản phẩm phân bón NĂM 2024

0

triệu tấn

Nguyên vật liệu đầu vào
GRI 301- 1, 2, 3

Công nghệ sản xuất tại Nhà máy Đạm Cà Mau sử dụng nguồn nguyên liệu chính là khí tự nhiên. Do đó, vấn đề phát thải khí nhà kính và nóng lên toàn cầu được PVCFC đặc biệt quan tâm và chú trọng. Ý thức được điều này, ngay từ giai đoạn triển khai dự án, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại, cụ thể: Công nghệ sản xuất Ammonia từ nhà bản quyền Haldor Topsoe (Đan Mạch) và Basf (Đức); Công nghệ sản xuất Urea của Saipem (Italy); Công nghệ tạo hạt của Toyo (Nhật Bản) và Công nghệ sản xuất NPK của Espindesa (Tây Ban Nha). Ngoài việc trang bị công nghệ và thiết bị hiện đại, Công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật, tối ưu hóa nguồn nhiên liệu, tìm kiếm các giải pháp mới và đột phá để tiết kiệm và nâng cao công suất, qua đó giảm phát thải khí nhà kính cho Nhà máy Đạm Cà Mau.

Tổng lưu lượng dòng khí Permeate gas thu hồi năm 2024

0

triệu Sm3/năm

Dưới đây là một số giải pháp điển hình được áp dụng tại Nhà máy Đạm Cà Mau từ năm 2022 đến nay:

Các giải pháp Thời điểm đưa vào hoạt động Mức tiết kiệm năng lượng (GJ/năm) Mức tăng sản lượng NH₃ (tấn/ngày)
Thay thế hệ thống phân phối các tháp S04301, S04302, C04301 Tháng 09/2022 - 5,4
Tách lỏng dòng flash gas và sử dụng Washed gas đầu ra C0403 làm nguyên liệu sản xuất Tháng 11/2022 - 7,1
Thu hồi Hydro trong dòng Offgas Giai đoạn 1: 12/2021 Giai đoạn 2: 11/2022 - 18
Lắp đặt E04212C để tối ưu hóa hoạt động LTS Tháng 11/2022 - 4,4
Thu hồi MP vent gas xưởng Urea Năm 2022 40.404,0 -
Thay thế SuperCups Trays R06101 Năm 2022 46.401,9 -
Lắp đặt bổ sung cột lọc Hydro cho HRU tại xưởng Ammonia Năm 2022 - 9,05
Lắp đặt ORC package 01 Năm 2023 5.196,1 -
Thay thế và lắp đặt burner mới tại thiết bị Secondary Reformer R04203 Xưởng Năm 2024 6.951,4 -
Hòa mạng hơi LMS xưởng Urea vào mạng hơi LP nhà máy Năm 2024 8.424 -
Tổng 107.377,4 33,95
Quản lý an toàn hóa chất
SASB RT-CH-410b.2

Tại KVF, Công ty luôn luôn quan tâm và rà soát, phát triển các vấn đề về An toàn và Quản lý hóa chất bền vững với môi trường, chưa có trường hợp sự cố về hóa chất cũng như về an toàn, cụ thể như:

Đã tiến hành trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ liên quan nhằm đảm bảo, phòng ngừa sự cố xảy ra;

Đã xây dựng kế hoạch phòng ngừa sự cố;

Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động hàng năm;

Ban hành các quy trình về kiểm soát an toàn, môi trường làm việc cho người lao động,....

Xây dựng nội tại xanh
Vấn đề

Nước

Nước đóng vai trò vô cùng quan trọng, là yếu tố thiết yếu không thể thiếu trong trong quá trình sản xuất. Tại PVCFC, lượng nước tiêu thụ chủ yếu tại Nhà máy Đạm Cà Mau dùng cho những mục đích sau:

  • Nước mặt khai thác từ sông Ông Đốc được sử dụng làm mát máy móc, thiết bị và tuần hoàn hở làm mát qua hệ thống tháp cooling.
  • Nước cấp từ nhà máy nước: cấp nồi hơi để sản xuất hơi nước; nước sông làm mát nước sạch làm mát tuần hoàn kín, … phục vụ cho yêu cầu công nghệ sản xuất.
  • Ngoài ra, một lượng nước cấp cho hoạt động sinh hoạt hàng ngày tại Nhà máy Đạm Cà Mau, tại Trụ sở Công ty và văn phòng tại Tp. Hồ Chí Minh.

Đối với Công ty Cổ phần Bao bì Dầu khí Việt Nam, nguồn nước sử dụng 100% từ nguồn nước cấp. Công ty không phát sinh nước thải sản xuất. Nước thải sử dụng trong sản xuất 100% được tuần hoàn tái sử dụng. Nước thải sinh hoạt phát sinh được xử lý bằng hầm tự hoại (nước thải từ nhà vệ sinh), hoặc xử lý sơ bộ (nước thải Nhà ăn, nước rửa tay) và chảy vào hệ thống thoát nước của Khu công nghiệp.

Đối với Công ty TNHH Phân bón Hàn Việt nguồn nước sử dụng 100% từ nguồn nước cấp từ khu công nghiệp Hiệp Phước. Nước thải sản xuất được tái sử dụng 100%, Nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ bằng hầm tự hoại và nước xả đáy lò hơi được đưa vào hệ thống xử lý nước thải chung của KCN Hiệp Phước theo hợp đồng.

PVCFC luôn kiểm soát và quản lý việc sử dụng nước sạch, nước sông đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Đồng thời, PVCFC cũng đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến quản lý tài nguyên nước, cụ thể như sau:

  • Đảm bảo khai thác, sử dụng nguồn nước sông đúng mục đích, vị trí khai thác, phương thức khai thác và lưu lượng lấy nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau cấp phép tại Giấy phép số 11/GP-UBND ngày 26/3/2012.
  • Thực hiện đóng phí cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024.
  • Kiểm soát chất lượng nước thải sau xử lý luôn đạt QCVN 40:2011/BTNMT/ giá trị cho phép do Bộ TNMT chấp thuận tại Giấy phép môi trường số 405/GP-BTNMT ngày 30/12/2022 trước khi thải ra môi trường, tránh gây ảnh hưởng đến môi trường nước xung quanh khu vực nhà máy.
  • Công ty cũng thực hiện xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và thực hiện công khai theo đúng quy định.

Tổng lượng nước sông khai thác và tổng lượng nước thải phát sinh tại Nhà máy Đạm Cà Mau tùy thuộc vào công suất hoạt động của Nhà máy và hiện tại tổng lượng nước này đều nằm trong giới hạn cho phép khai thác, xả thải đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp phép.

Lượng nước tiêu thụ

0

m3

Tổng lượng nước thải

0

m3

Lượng nước sản xuất tiêu hao

0

m3/tấn sản phẩm

Công tác kiểm soát chất lượng nước thải
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt

Tóm tắt quy trình công nghệ:

Nước thải sinh hoạt → Bể điều hòa → Bể kỵ khí → Bể thiếu khí → Bể hiếu khí → Bể lắng thứ 2 → Bể khử trùng → Tháp lọc đa cấp → Bể nước sạch → Kênh thải chung với nước làm mát → Sông Ông Đốc.

Công suất thiết kế: 240 m3/ngày.

Hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu

Tóm tắt quy trình công nghệ:

Nước thải nhiễm dầu → Thiết bị tách dầu → Bể chứa dầu thải → Hệ thống tuyển nổi (Thiết bị tách nước còn lẫn trong dầu → Bể chứa dầu thải) → Bể chứa Bộ lọc (chứa than hoạt tính cùng với cát, sỏi) → Kênh thải chung với nước làm mát → Sông Ông Đốc.

Công suất thiết kế: 2.400 m3/ngày.

Hệ thống xử lý nước thải nhiễm amoniac

Tóm tắt quy trình công nghệ:

Nước thải nhiễm amoniac → Bể chứa → Thiết bị trao đổi nhiệt → Tháp stripper → Thiết bị trao đổi nhiệt → Kênh thải chung với nước làm mát → Sông Ông Đốc.

Công suất thiết kế: 120 m3/ngày.

Hệ thống thải nước sông làm mát

Tóm tắt quy trình công nghệ:

Nước làm mát từ bể chứa nước làm mát → Đường ống thoát nước làm mát → Kênh hở thoát nước làm mát → Kênh thoát nước chung của Nhà máy.

Công suất thiết kế: 42.240 m3/ngày.

Lượng nước tiết giảm

Nhờ các biện pháp tiết kiệm nguồn nước và ý thức của mỗi cán bộ công nhân viên và vận hành nhà máy ở công suất cao hơn, lượng nước sản xuất tiêu hao/tấn sản phẩm năm 2024 tiết giảm 2,02% so với năm 2023. Cuối năm 2024, Nhà máy Đạm Cà Mau đưa vào sử dụng hệ thống thu hồi nguồn nước xả từ hệ thống RO hiện hữu, giúp tiết kiệm 17 m3/h từ dòng concentrate xả bỏ, tương đương tiết kiệm hơn 145 nghìn m3 nước hàng năm, đồng thời giúp giảm tải cho hệ thống RO cũ và giảm được lượng hóa chất sử dụng cho hệ thống xử lý nước.

Các rủi ro liên quan đến quản lý nước và chiến lược, thực tiễn nhằm giảm thiểu rủi ro

Tại PVCFC, Thực tế rủi ro liên quan đến hoạt động quản lý nước hiện ở mức rất thấp do Công ty đang áp dụng các biện pháp, giải pháp kiểm soát tương đối hiệu quả. Nước sử dụng cho hoạt động của Công ty chủ yếu bao gồm nước cấp và nước thải. Nước cấp gồm: (1) nước sông Ông Đốc được sử dụng để trao đổi nhiệt với nước công nghệ (nước sông khai thác không được đưa vào quá trình sản xuất mà chỉ tận dụng nhiệt của lượng nước này. Toàn bộ nước sông đưa vào sử dụng được tuần hoàn lại môi trường thông qua đường thải dạng lỏng hoặc do bay hơi); (2) nước cấp từ Nhà máy nước một phần được xử lý khử khoáng chất để phục vụ sản xuất hơi nước, phần còn lại được sử dụng làm nước sinh hoạt. Nước thải gồm nước thải làm mát từ sau quá trình trao đổi nhiệt và nước thải công nghiệp sau khi được xử lý phù hợp với quy định (gồm nước thải sinh hoạt, nước thải nhiễm dầu và nước thải nhiễm amoniac).

Kiểm soát nước cấp
  • Đối với nước sông: thực hiện kiểm tra, lấy mẫu kiểm soát chất lượng nước định kỳ.
  • Đối với nước cấp: kiểm soát chất lượng nước đầu vào thông qua kết quả xét nghiệm mẫu nước được thực hiện bởi bên đơn vị thứ 3 có đủ năng lực thực hiện. Ngoài ra, nhà máy còn thực hiện kiểm tra, kiểm soát thông qua việc lấy mẫu định kỳ. Triển khai áp dụng hiệu quả sáng kiến thông qua việc cải tiến, bổ sung và áp dụng công nghệ lọc RO thay thế cho hệ xử lý thiết kế ban đầu.
  • Thực hiện đóng đầy đủ phí cấp quyền khai thác tài nguyên nước hàng năm.
Kiểm soát nước thải
  • Nước thải làm mát: nước thải làm mát được kiểm soát thông qua hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại nhà máy Đạm Cà Mau (dữ liệu được truyền liên tục về Sở TNMT tỉnh Cà Mau). Kết quả chất lượng đầu ra nước thải luôn nằm trong giá trị cho phép theo quy chuẩn môi trường về nước thải.
  • Nước thải sau xử lý: phần nước thải này được kiểm soát thông qua hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại nhà máy Đạm Cà Mau (dữ liệu được truyền liên tục về Sở TN&MT tỉnh Cà Mau). Kết quả chất lượng đầu ra nước thải luôn nằm trong giá trị cho phép theo quy chuẩn môi trường về nước thải. Ngoài ra, Công ty cũng đóng đầy đủ phí bảo vệ môi trường (hàng quý) đối với nước thải công nghiệp.

Tại PPC, rủi ro liên quan đến quản lý nước bao gồm rủi ro thất thoát nước sạch và sự cố tràn bể nước giải nhiệt, hố lắng có thể gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên và hoạt động sản xuất. Để quản lý hiệu quả các rủi ro này, PPC thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và truyền thông. PPC ban hành các quy định về việc sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên nước, kết hợp với tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức của người lao động về ý nghĩa của việc tiết kiệm nước. Đồng thời, PPC tiến hành kiểm tra định kỳ hệ thống đường ống dẫn nước, các thiết bị liên quan và phao chống tràn để kịp thời phát hiện và khắc phục các sự cố rò rỉ hoặc tràn nước. Việc lắp đặt các đồng hồ đo lưu lượng nước cũng được triển khai để theo dõi và kiểm soát chặt chẽ lượng nước tiêu thụ, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Tại KVF, Công ty đang thực hiện việc kiểm soát, quản lý nước bao gồm: Kiểm tra và giám sát chất lượng nước thông qua thỏa thuận giữa công ty và đơn vị cấp nước thử nghiệm chất lượng nước định kỳ; Đầu tư công nghệ hệ thống lọc RO và bảo trì, kiểm tra định kỳ; Thúc đẩy các sáng kiến sáng chế trong quá trình tuần hoàn lượng nước vào trong khu vực sản xuất; Đóng phí bảo vệ môi trường theo luật định; Đo kiểm và giám sát nước định kỳ. Trong năm 2024, KVF chưa phát sinh rủi ro về vấn đề này.

GRI 11.18. Xung đột và an ninh

Việc đào tạo nhân viên an ninh về các quy trình và chính sách về quyền con người là một phần quan trọng của việc đảm bảo rằng họ hoạt động trong giới hạn của pháp luật và nguyên tắc đạo đức.

Vấn đề

Năng lượng

mục tiêu giảm

0%

tiêu hao năng lượng đến hết năm 2025 so với năm 2022

Các loại năng lượng tiêu thụ

Công nghệ sản xuất phân bón Urê tại Nhà máy Đạm Cà Mau sử dụng các nguồn nguyên liệu chính như khí tự nhiên, điện, nước và một lượng không khí từ môi trường. Trong đó, khí tự nhiên và điện là hai nguồn năng lượng chiếm phần lớn về giá trị năng lượng và chi phí sản xuất. Việc sử dụng khí tự nhiên và điện tác động trực tiếp đến môi trường, kinh tế xanh và xã hội, đặc biệt là các vấn đề về biến đổi khí hậu. Quá trình đốt khí tự nhiên làm nhiên liệu là nguồn phát thải khí nhà kính lớn nhất, trong đó, 95% khí phát thải là CO2, và phần còn lại là CH₄ và N₂O. Việc sử dụng nguồn điện từ các nhà máy điện (sử dụng nguồn nhiên liệu là khí tự nhiên) cũng gián tiếp phát thải một lượng lớn CO2 và các chất ô nhiễm khác. Các nguồn năng lượng như khí tự nhiên là nguồn tài nguyên hóa thạch, vì vậy việc sử dụng lâu dài sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên này và gây ra tác động tiêu cực đến phát triển bền vững.

Để giảm thiểu tác động tiêu cực này, hàng năm Công ty tuân thủ việc thực hiện báo cáo tình hình sử dụng năng lượng cũng như xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đồng thời việc thực hiện các giải pháp nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như xử lý khí thải, tiết kiệm nước, và nâng cao nhận thức CBCNV về bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng nhằm hướng tới sự phát triển ổn định và bền vững của Công ty.

Năng lượng tái tạo

Phát triển nguồn năng lượng tái tạo là xu thế tất yếu trên thế giới hiện nay. Ngành năng lượng toàn cầu có xu hướng dịch chuyển tích cực với các nguồn “năng lượng xanh”. Việt Nam cũng thuộc danh sách các nước có tiềm năng lớn để đầu tư thêm các nguồn năng lượng tái tạo mới như điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối, điện sóng biển và khí sinh học Biogas bên cạnh các nguồn năng lượng sẵn có như điện khí tự nhiên hóa lỏng LNG (Liquefied Natural Gas), thủy điện và điện than. Tại PVCFC, Chúng tôi cũng đã nhận thức và triển khai sớm thành lập các nhóm nghiên cứu, triển khai tham quan học tập và thực tế sản xuất tại các Nhà máy sản xuất ứng dụng năng lượng mặt trời để sản xuất Hydro xanh phục vụ các ngành công nghiệp khác, phục vụ sản xuất NH3 xanh, sản xuất phân bón xanh,... Song song đó, Chúng tôi cũng tích cực tìm kiếm giải pháp, nghiên cứu sản xuất hydro, sản xuất năng lượng tái tạo: tích hợp với nhà máy hóa chất, phân bón, định hướng hoàn thiện chuỗi giá trị hydro khâu sau. Thông tin về một số dự án về điện tái tạo tại khu vực tỉnh Cà Mau về điện gió, điện mặt trời để tìm kiếm cơ hội đầu tư phát triển và nâng công suất Nhà máy Đạm Cà Mau từ nguồn năng lượng xanh này.

Cách thức quản lý năng lượng

Hàng năm, PVCFC đặt ra những quy định về định mức kinh tế kỹ thuật nhằm định hướng và thúc đẩy Khối vận hành sản xuất tìm kiếm các giải pháp giảm tiêu hao, tiết kiệm năng lượng. Từ năm 2023, PVCFC đề ra mục tiêu liên tục cải tiến và tối ưu hóa sản xuất, tiết kiệm năng lượng với tỷ lệ tiêu hao năng lượng đến năm 2025 tiết giảm được 5% so với định mức năm 2022. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh các hoạt động thuộc Chương trình Quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030, Công ty đã tổ chức xem xét, rà soát và lập kế hoạch phê duyệt giai đoạn 2019 - 2030, đồng thời để thực hiện các mục tiêu trên, PVCFC dự kiến sẽ thực hiện nhiều giải pháp. Các giải pháp này tập trung vào 02 nhóm chính: (1) Nhóm hạng mục cải hoán nhằm tối ưu hoạt động nhà máy hiện hữu và (2) Nhóm dự án nhằm mục tiêu giảm phát thải và ứng dụng sản xuất xanh.

Việc triển khai các kế hoạch khai thác năng lượng xanh, năng lượng thay thế một phần ít phát thải khí nhà kính để tăng hiệu suất sử dụng năng lượng xanh hàng năm, giảm thiểu phát thải khí nhà kính theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm thải phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng Ozone, theo kế hoạch hành động quốc gia Việt Nam về cam kết sẽ đạt mục tiêu phát thải CO2 tại Hội Nghị COP26 về mức phát thải ròng bằng 0 (Net Zero) vào năm 2050.

Hiện nay Chúng tôi đã và đang phối hợp với các đối tác nhằm nghiên cứu và triển khai các dự án “xanh” và sẽ đưa vào ứng dụng trong tương lai, hướng đến xu thế sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng xanh:

Dự án năng lượng tái tạo điện mặt trời áp mái tại Nhà máy Đạm Cà Mau.

Dự án tích hợp sản xuất Hydro xanh từ điện phân sử dụng năng lượng tái tạo.

Dự án thu hồi CO2 trong dòng khí tự nhiên hiện hữu để giảm thiểu CO2 phát thải.

Dự án thu hồi CO2 trong dòng khói lò đốt từ các cụm công nghệ.

Kết quả sử dụng năng lượng năm 2024

Phần lớn năng lượng được tiêu thụ tại Nhà máy Phân bón Cà Mau.

Theo kế hoạch hoạt động SXKD đến năm 2025 được chấp thuận trong Nghị quyết số 6395/NQ-DKVN của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam, mục tiêu đặt ra cho Nhà máy Đạm Cà Mau là tiết kiệm năng lượng với tỷ lệ tiêu hao năng lượng đến năm 2025 tiết giảm được 5% so với định mức năm 2022. Nhờ việc áp dụng nhiều các giải pháp cải tiến nhằm tăng sản lượng và giúp giảm tiêu hao, Nhà máy Đạm Cà Mau đã thực hiện tiết giảm tiêu hao được 4,69% trong năm 2023 và 4,38% trong năm 2024 so với định mức năm 2022. Số liệu thống kê theo dõi thực tế tiêu hao năng lượng 1 tấn Urê bao so với định mức từ năm 2022 đến nay cụ thể như sau:

Năm Đơn vị tính Định mức Thực tế Chênh lệch giữa thực tế với định mức năm 2022
2022 GJ/T.Urê bao 22,778 21,827 - 4,17%
2023 GJ/T.Urê bao 22,774 21,710 - 4,69%
2024 GJ/T.Urê bao 22,763 21,780 - 4,38%
Tổng năng lượng tiêu thụ hợp nhất

21.081.144GJ

Tổng năng lượng tiêu thụ tại PVCFC

20.902.269GJ

Tổng năng lượng tiêu thụ tại PPC

39.165GJ

Tổng năng lượng tiêu thụ tại KVF

139.709GJ

Vấn đề

Chất thải

Chất thải
Nguồn và cách thức quản lý

Công tác kiểm soát chất thải không chỉ là trách nhiệm pháp lý PVCFC phải tuân thủ mà còn là mục tiêu đặt ra hàng năm của PVCFC. Để đạt được mục tiêu này, PVCFC không ngừng áp dụng các công nghệ tiên tiến và sáng tạo để giảm thiểu tác động môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất.

Với cam kết luôn tuân thủ các quy định của pháp luật, luôn khẳng định trách nhiệm đối với xã hội, PVCFC xây dựng một doanh nghiệp gắn liền với bảo vệ môi trường và sẵn sàng đáp ứng mọi thách thức và cơ hội trong tương lai.

Trong năm 2024, PVCFC không có hành vi vi phạm pháp luật nào được ghi nhận cũng như không để xảy ra sự cố chất thải nào gây ô nhiễm môi trường.

Đối với các quy định của pháp luật hiện hành, công tác kiểm soát chất thải của PVCFC luôn tuân thủ các quy định sau:

  • Chất thải phát sinh được thu gom, phân loại, chuyển giao cho đơn vị đủ năng lực xử lý và lập, quản lý phiếu chuyển giao theo quy định của Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022.
  • Các thiết bị, hệ thống, công trình lưu giữ chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022.
Xem thêm
Kết quả xử lý chất thải

Với cách thức quản lý chất thải như trên, kết quả chi tiết về việc xử lý chất thải trong năm 2024 như sau:

Chất thải sinh hoạt (CTSH)

0kg

Tỷ lệ % được xử lý 100%

Chất thải rắn công nghiệp thông thường (CTRCNTT)

0kg

Tỷ lệ % được xử lý 100%

Tổng số lượng chất thải nguy hại được xử lý

0kg

Quản lý bao bì nhựa

Công ty đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm tái chế (EPR) đối với số lượng bao bì thương phẩm dùng chứa phân bón lưu hành trên thị trường Việt Nam. Thực hiện trách nhiệm tái chế này, Công ty lựa chọn hình thức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam theo quy định của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có quy định về định mức chi phí tái chế hợp lý, hợp lệ đối với một đơn vị sản phẩm, bao bì (Fs) theo quy định tại Điều 81, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 nên PVCFC vẫn đang chờ Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam có hướng dẫn cụ thể để thực hiện trách nhiệm này.

Quản lý ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn và đặc biệt là tiếng ồn có cường độ cao sẽ ảnh hưởng đến thính lực của người lao động nếu làm việc trong thời gian dài do đó Công ty luôn chú trọng việc tìm giải pháp giảm thiểu tiếng ồn nhằm hạn chế những ảnh hưởng đến người lao động đang làm việc tại Nhà máy và khu dân cư lân cận.

Nguồn phát sinh tiếng ồn chính trong hoạt động sản xuất của Nhà máy Đạm Cà Mau xuất phát từ xưởng amoniac và xưởng urê; các thiết bị của các xưởng này hoạt động liên tục 24/24 giờ trong ngày và được thiết kế chạy hoàn toàn tự động, nên lượng công nhân đến khu vực này là rất ít. Mặt khác công nhân vận hành các xưởng này được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động theo quy định, do đó mức độ tác động của tiếng ồn trong khuôn viên nhà máy đối với sức khỏe người lao động là không đáng kể.

Phương pháp quản lý ô nhiễm tiếng ồn

  • Định kỳ, kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị nhằm đảm bảo hệ thống luôn vận hành ổn định hạn chế phát sinh tiếng ồn.
  • Lập các vùng đệm bằng cây xanh giữa khu dự án và khu dân cư bằng cách trồng mới các cây xanh xung quanh khu vực Nhà máy nhằm hạn chế tiếng ồn và góp phần phục hồi sinh thái.
  • Các tàu vào làm hàng tại bến xuất đạm, phải tuyệt đối tuân thủ luật giao thông đường thủy, tránh hú còi vào giờ nghỉ ngơi của khu dân cư.

Kiến tạo môi trường xanh bền vững

Biến đổi khí hậu
GRI 305-1, 2, 4, 5
Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu đang là vấn đề rất được quan tâm trên thế giới và được dự báo diễn ra ngày càng khốc liệt hơn. Biến đổi khí hậu đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho doanh nghiệp, thể hiện qua hai loại rủi ro chính: Rủi ro vật lý và Rủi ro chuyển đổi. Rủi ro vật lý bao gồm các tác động trực tiếp của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, khô hạn, nắng nóng kéo dài, xâm nhập mặn đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành nông nghiệp. Trong khi đó, rủi ro chuyển đổi liên quan đến quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế ít carbon, đòi hỏi doanh nghiệp phải đối mặt với các chính sách mới, công nghệ mới và sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng.

Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu ngoài các yếu tố tự nhiên còn có các yếu tố do các hoạt động của con người, trong đó phát thải khí nhà kính là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu. Ngành kinh doanh phân bón chịu ảnh hưởng nhiều bởi biến đổi khí hậu đồng thời cũng tạo ra các tác động đến biến đổi khí hậu.

Tại Việt Nam, ngành nông nghiệp đóng góp khoảng 20% tổng lượng phát thải khí nhà kính với nguồn phát thải chủ yếu là metan (CH₄) từ chăn nuôi và oxit nitơ (N₂O) từ sử dụng phân bón. Việc sử dụng nhiều phân Urê bón cho đất đã vô tình tạo nên một hệ sinh thái giàu các hợp chất chứa nitơ trong đất bao gồm phân bón vô cơ, phân chuồng và tàn dư thực vật - đây là môi trường thuận lợi cho việc hình thành khí N₂O. Sự thất thoát chất dinh dưỡng từ phân Đạm vào môi trường đất (khoảng 50%) làm cho hiệu quả sử dụng phân bón thấp, dẫn đến cây trồng không phát huy tối đa tiềm năng năng suất, chi phí đầu tư vào nông nghiệp tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông dân và làm tăng tác động tiêu cực đến môi trường, tăng phát thải khí nhà kính trong khí quyển, ô nhiễm nước ngầm và hiện tượng phú dưỡng nước mặt.

Việc thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như trong hoạt động nghiên cứu phát triển của Công ty. Để thích ứng và phát triển bền vững, PVCFC đã chủ động đánh giá rủi ro, xây dựng định hướng chiến lược PTBV và đầu tư vào các giải pháp bền vững.

Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu

Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, PVCFC đã triển khai các nghiên cứu về phát thải khí nhà kính trên cây lúa và tăng cường các hoạt động R&D trong việc đối phó với biến đổi khí hậu.

Hiện nay, PVCFC đang tập trung đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính. Một số nghiên cứu cụ thể như:

  • Nhiệm vụ nghiên cứu hàng năm: Nghiên cứu về các giải pháp canh tác và dịch vụ nông nghiệp. Nhằm đưa ra một số bộ giáp pháp dinh dưỡng trên các loại cây trồng, đảm bảo năng suất, chất lượng và đồng thời giảm phát thải khí nhà kính trong quá trình sử dụng phân bón.
  • Phối hợp với Cục Trồng trọt và Chi cục Trồng trọt và BVTV Đồng Tháp tham gia đề án “Phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2030”, đây là đề án quan trọng trong Chiến lược của quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26-07-2022.
  • Trong năm 2024, PVCFC đã tiếp cận và giới thiệu về sản phẩm N.46 Plus để tham gia dự án “Sử dụng phân bón đúng” do Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam phối hợp cùng Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ triển khai. Các hoạt động của dự án được xây dựng và thực hiện dựa trên nguyên tắc "4 đúng" (4Rs) trong quản lý dinh dưỡng, bao gồm yêu cầu sử dụng: đúng loại, đúng tỷ lệ, đúng thời điểm và đúng địa điểm. Nguyên tắc mà Dự án xây dựng tương ứng với nguyên tắc bón phân 05 đúng quy định tại Luật Trồng trọt của Việt Nam, bao gồm đúng loại đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng cách và cũng phù hợp với nguyên tắc bón phân “04 đúng” (4Rs) trong quản lý dinh dưỡng được khuyến cáo bởi IFA.
  • PVCFC cũng đang tập trung nghiên cứu tạo ra các dòng phân bón mới (bổ sung các hoạt chất biostimulants) giúp gia tăng khả năng chống chịu trong các điều kiện bất lợi của ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu gây ra, bao gồm xâm nhập mặn, thiếu nguồn nước tưới, phèn hóa,.. từ đó giúp cây trồng duy trì năng suất, cải thiện môi trường đất, tăng khả năng hấp thụ nước và dinh dưỡng.
Sản phẩm N46.Plus
  • Giúp tiết kiệm từ 20-30% lượng phân N
  • Giảm 50% lượng khí (N₂O) phát thải gây hiệu ứng nhà kính
  • Giúp tăng năng suất cây trồng 7-10%
Sản phẩm Urê Bio
  • Giúp giảm từ 10 - 20% lượng phân bón sử dụng
Báo cáo phát thải khí nhà kính
SASB RT-CH-110a.1 / SASB RT-CH-110a.2
MỤC TIÊU CHUNG
  • Giảm cường độ phát thải CO2 trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại PVCFC theo mục tiêu tối đa áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ và dự án cải tạo nâng cấp Nhà máy Đạm Cà Mau đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045. Mức giảm cường độ phát thải/tấn sản phẩm dự kiến đến năm 2028 và 2030 lần lượt là 0,5% và 1% so với thực tế năm 2024 (với giả định nhà máy được cung cấp khí ổn định và các giải pháp giảm phát thải được nghiên cứu triển khai)
  • Hoàn thành công tác báo cáo kiểm kê khí Nhà kính theo quy định trước ngày 31/03/2025.
Mục tiêu giảm cường độ phát thải/ tấn sản phẩm đến năm 2030 so với năm 2024

1%

TƯƠNG ỨNG VỚI GIẢM 7.158 TẤN CO2

LỘ TRÌNH GIẢM CƯỜNG ĐỘ PHÁT THẢI
Năm 2025 - 2028 2028- 2030
Mục tiêu giảm cường độ phát thải/ tấn sản phẩm (lấy 2024 làm năm cơ sở ) 0,5% 1%
Các giải pháp đang xem xét để giảm phát thải
Tên giải pháp và Lợi ích mang lại Giảm phát thải (tCO2/Năm)
Lắp đặt thêm CO2 chiller: Tăng điều kiện an toàn vận hành máy nén K06101, đồng thời giúp giảm công suất thực tế cho máy nén K06101 khoảng 3%. 1.311
Lắp đặt Sub Cooler: Giúp công suất turbine KT04441 giảm 2,55% (từ 5.852 kW xuống 5.703 kW); Tăng khả năng dự phòng cho máy nén K04441 tương ứng 4÷4,6% công suất vòng làm lạnh 942
Ứng dụng điện mặt trời áp mái công suất 5 MW: Giảm đáng kể lượng điện mua từ lưới, giảm phát thải CO2, góp phần thực hiện cam kết phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. 4.905
Tổng giảm phát thải dự kiến 7.158
Quan điểm của PVCFC liên quan đến các quy định liên quan đến các yếu tố môi trường và xã hội:
SASB RT-CH-530a.1

Công ty cam kết tiên phong trong việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về môi trường xã hội cũng như thực hiện trách nhiệm đối với cộng đồng vì một môi trường công nghiệp xanh. Ngay từ thời điểm vận hành sản xuất, Công ty luôn chú trong công tác kiểm soát chất thải nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, cộng đồng cũng như tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên, nguồn năng lượng thông qua các giải pháp tối ưu hóa sản xuất, thu hồi triệt để các nguồn năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính. Bên cạnh việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với môi trường và cộng đồng, Công ty cũng nhận thấy 2 yếu tố sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sắp tới. Thứ nhất là việc tham gia vào thị trường tín chỉ CO2, do Công ty sẽ xuất khẩu phân bón sang các thị trường khó tính nên mong muốn chính phủ sớm ban hành các văn bản cũng như tiến hành hướng dẫn Công ty đối với việc tính toán lượng phát thải bao gồm cả phạm vi 1,2,3 cũng như việc gia nhập thị trường tín chỉ CO2. Thứ hai là việc áp dụng các quy chuẩn mới của môi trường đối với phần khí thải tại các nhà máy đã đi vào hoạt động của Công ty. Để phần chỉ tiêu khí thải tại các ống khói (đang phù hợp với tiêu chuẩn trước đây) có thể phù hợp với tiêu chuẩn mới cần phải nâng cấp hệ thống xử lý nên sẽ cần giải pháp cũng như chi phí phù hợp. Do đó chính phủ cần có chính sách hướng dẫn và hỗ trợ đối với việc nâng cấp các công trình xử lý này.

Tại Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau - PVCFC

PVCFC luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về báo cáo phát thải khí nhà kính. Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón, PVCFC thực hiện báo cáo tuân thủ theo Nghị định Chính phủ số 06/2022/NĐ-CP về quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ôzôn, Thông tư số 38/202/3 TT-BCT về việc đo đạc, báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính ngành Công thương. Năm 2024, PVCFC đề ra nhiệm vụ phải hoàn thành kiểm kê khí nhà kính cho Nhà máy Đạm Cà Mau, nộp UBND tỉnh Cà Mau trước 31/03/2025. Đồng thời, xây dựng kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính giai đoạn 2026-2030, nộp Bộ TNMT, Bộ quản lý lĩnh vực và UBND tỉnh Cà Mau trước 31/12/2025.

Tính đến thời điểm hiện tại, PVCFC đã phối hợp với đơn vị tư vấn để lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở năm 2024 cho Nhà máy Đạm Cà Mau (đã thực hiện đào tạo báo cáo kiểm kê khí nhà kính và đào tạo kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho các CBCNV liên quan đến công tác kiểm kê khí nhà kính và đang chuyển sang giai đoạn khảo sát thực tế, thu thập, xử lý số liệu).

Tại Nhà máy Đạm Cà Mau, nhiên liệu đốt trực tiếp cho hệ thống công nghệ bao gồm nhiên liệu đốt cho nồi hơi phụ trợ, cụm reforming và hệ thống flare. Tổng lượng khí tiêu thụ năm 2024 (559,18 triệu.Sm³), tăng 0,58% so với năm 2023 (555,98 triệu.Sm³). Năng lượng tiêu hao khí năm 2024 là 35,61 GJ/Tấn NH₃, tăng 0,65% so với tiêu hao khí năm 2023 (35,38 GJ/T.NH₃).

Năm 2024, lần đầu PVCFC thực hiện báo cáo phát thải khí nhà kính CO2 đầy đủ theo các hướng dẫn của GHG Protocol nhưng việc xem xét các số liệu và thống kế đã được theo dõi và so sánh theo từng năm. Trong năm 2024, tính toán sơ bộ theo các nguồn phát thải chính tại PVCFC cho thấy tổng lượng phát thải tăng 1,43% nhưng cường độ phát thải/tấn sản phẩm sản xuất giảm 4,45% cho thấy hiệu quả của các cải tiến và giải pháp giảm phát thải tại Nhà máy Đạm Cà Mau.

Tại Công ty Cổ phần Bao bì Dầu khí Việt Nam - PPC

Đối với Nhà máy PPC, có 2 loại sản phẩm chính là Bao bì và Phân bón, trong đó phát thải trực tiếp từ nguồn năng lượng là Dầu DO đốt làm nhiên liệu và cho hệ thống xe nâng trong sản xuất Phân bón, phần phát thải dầu DO còn lại là cho xe đưa đón và vận chuyển hàng hóa. Phát thải gián tiếp của PPC đến từ nguồn điện tiêu thụ chủ yếu đến từ việc sản xuất Bao bì. Lượng phát thải trực tiếp năm 2024 tăng 74,15%, lượng phát thải gián tiếp tăng 28,73% là do sản lượng sản xuất Phân bón tăng hơn 278% và lượng sản xuất Bao bì tăng 11,39% so với năm 2023. Tuy nhiên, cường độ phát thải/tấn sản phẩm phân bón thấp hơn 12,26% so với năm 2023.

Tại Công ty TNHH Phân bón Hàn-Việt

Đối với KVF, loại sản phẩm chính là Phân bón NPK; trong đó phát thải trực tiếp từ nguồn nhiên liệu là khí NG được đốt trong quá trình sản xuất Phân bón và dầu DO cho hệ thống xe nâng tại Nhà máy, còn phát thải gián tiếp từ nguồn điện tiêu thụ. Tổng lượng phát thải năm 2024 là 12.882,98 tấn CO2, tăng 1,89% so với năm 2023. Tuy nhiên, cường độ phát thải tấn CO2/tấn sản phẩm giảm 5,46% so với năm ngoái do việc tăng sản lượng sản xuất trong năm 2024.

Tổng phát thải trực tiếp

0

Tấn CO2/năm

Tổng phát thải Gián tiếp (phạm vi 2)

0

Tấn CO2/năm

Tổng phát thải hợp nhất (phạm vi 1 và 2)

0

Tấn CO2/năm

Các giải pháp giảm tác động biến đổi khí hậu

Chúng tôi thực hiện cải tiến kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất bằng cách giảm tiêu hao nguyên liệu sản xuất chính như khí, điện, nước, hóa chất; qua đó, giảm cường độ phát thải trực tiếp (phạm vi 1) và một phần phát thải gián tiếp (phạm vi 2). Công ty cũng đã nghiên cứu để cho ra đời nhiều sản phẩm với tính năng vượt trội để tăng hiệu quả sử dụng như sản phẩm N46 plus, UreaBIO (phạm vi 3). PVCFC đang rà soát lại hệ thống thông tin và cách thức tính toán phát thải KNK phạm vi 3 và sẽ công bố khi mức độ tin cập của các thông tin này đáp ứng được yêu cầu. Công ty cũng đang phối hợp với các đơn vị nghiên cứu/đối tác để tiếp tục cải tiến và tìm ra lộ trình tính toán phát thải của các sản phẩm mới này.

Trong năm 2024, PVCFC tiếp tục triển khai đề án trồng mới 300.000 cây xanh giai đoạn 2022-2025 nhằm đóng góp vào chương trình 1 triệu cây xanh do Chính phủ phát động, hướng đến phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.

Đồng thời, việc triển khai hiệu quả công tác chuyển dịch năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính cũng được Công ty chú trọng. Tiếp nối việc thành lập Ban chỉ đạo Chuyển dịch năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính năm 2023, năm 2024 PVCFC tiếp tục đưa ra kế hoạch thực hiện các dự án như: Hệ thống sản xuất CO2 thực phẩm tích hợp, năng lượng mặt trời áp mái khoảng 5 MWh tại Nhà máy Đạm Cà Mau.

Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến việc xả thải ra môi trường. Mọi nguồn khí thải của Nhà máy đều được kiểm soát chặt chẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo luôn đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường:

Các vị trí quan trắc khí thải: Ống khói reforming sơ cấp; Ống khói nồi hơi Phụ trợ; Ống khói tạo hạt với các thông số quan trắc: Bụi, CO, NOx, SO₂, NH₃, tiếng ồn, độ rung. Theo QCVN: 19/2009/BTNMT; 21/2009/BTNMT.

Kết quả quan trắc định kỳ năm 2024 tại tất cả các vị trí đều nằm trong giới hạn cho phép. Ngoài thực hiện quan trắc môi trường định kỳ, Công ty còn lắp đặt các hệ thống quan trắc tự động, liên tục giám sát khí thải tại một số vị trí và thông số như sau: Khí thải tại ống khói tạo hạt: lưu lượng, áp suất, bụi, nhiệt độ và NH₃ ; Khí thải tại ống khói Amoniac: nhiệt độ, lưu lượng, áp suất, bụi, NOx, SO₂ ; Khí thải tại ống khói NPK: Nhiệt độ, áp suất, bụi.

Dữ liệu quan trắc tự động, liên tục được thu nhận với tần suất 5 phút/dữ liệu và được truyền trực tiếp về Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Cà Mau.

Đa dạng sinh học
GRI 304-2, 3

PVCFC cam kết bảo vệ đa dạng sinh học thông qua những nhóm hoạt động sau:

01
01
Hoạt động thứ nhất
Nghiên cứu phát triển tạo ra các sản phẩm vi sinh, phân bón hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, phân khoáng giúp cải thiện hệ vi sinh vật trong đất và gia tăng sức khỏe đất
02
02
Hoạt động thứ hai
Thực hiện các nghiên cứu, quan trắc về chất lượng đất và nước của người nông dân trong quá trình sử dụng qua đó có các biện pháp đối phó thích hợp
03
03
Hoạt động thứ ba
Theo đuổi định hướng Nông nghiệp Tuần hoàn
04
04
Hoạt động thứ tư
Sử dụng “phân bón đúng”
05
05
Hoạt động thứ năm
Nghiên cứu về sức khỏe đất
Nghiên cứu phát triển tạo ra các sản phẩm vi sinh, phân bón hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, phân khoáng giúp cải thiện hệ vi sinh vật trong đất và gia tăng sức khỏe đất
  • Phân bón hữu cơ được sản xuất từ các chất hữu cơ như phân chuồng, phân gà, bã đậu nành, lá cây và rác thải hữu cơ. Sử dụng cân đối phân bón hữu cơ giúp giảm thiểu lượng phân bón hóa học giúp giảm thiểu tác động đến môi trường nhờ tính thân thiện với môi trường và giúp cải thiện, ổn định cấu trúc đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, cung cấp nguồn dinh dưỡng toàn diện cho đất, giúp cây trồng dễ hấp thụ dinh dưỡng, tăng độ phì nhiêu, tăng cường hoạt động của vi sinh vật và cải thiện sức khỏe của đất.
  • Phân bón hữu cơ vi sinh chứa vi sinh vật có khả năng cố định đạm, phân giải lân, phân giải kali giúp đất giàu dinh dưỡng hơn.
  • Phân bón hữu cơ vi sinh chứa vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp các chất/yếu tố kích thích sinh trưởng cây trồng (ví dụ: IAA, ACC deminase, và Siderophore) hoặc có khả năng cộng sinh/nội sinh với cây trồng qua đó tăng cường khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Bên cạnh đó, triển khai các nghiên cứu về chế phẩm vi sinh sử dụng làm thuốc bảo vệ thực vật sinh học phòng trừ côn trùng, tuyến trùng và bệnh hại cây trồng như:

  • Chế phẩm vi sinh chứa các dòng vi khuẩn và vi nấm có khả năng phòng trừ tuyến trùng gây hại cho cây trồng.
  • Chế phẩm vi sinh chứa các dòng vi khuẩn và vi nấm có khả năng phòng trừ côn trùng gây hại cho cây trồng.
  • Chế phẩm vi sinh chứa các dòng vi khuẩn và vi nấm có khả năng phòng trừ bệnh hại từ vi khuẩn, vi nấm hoặc virus.
Trong năm 2024, Doanh thu từ các sản phẩm phân bón thân thiện với môi trường gồm phân bón chậm tan, phân bón vi sinh, phân hữu cơ, bao gồm cả sản phẩm tự sản xuất và sản phẩm tự doanh của PVCFC và PPC là 186 tỷ đồng, chiếm 13% tổng doanh thu từ kinh doanh sản phẩm phân bón.

Dựa trên định hướng này, giai đoạn 2021-2025 bộ sản phẩm phân hữu cơ và hữu cơ vi sinh gồm 4 công thức trong đó 1 công thức phân hữu cơ truyền thống, 1 công thức phân hữu cơ khoáng và 1 công thức phân hữu cơ vi sinh, 1 công thức phân hữu cơ sinh học đã được phát triển cụ thể như sau:

  • Nghiên cứu tiền khả thi một số chủng vi sinh ký sinh tuyến trùng phục vụ sản xuất phân Hữu cơ.
    • Phân lập được 204 chủng vi khuẩn và đang tiến hành chọn lọc lại 4 chủng có hiệu quả. Giải trình tự 4 vùng gen của 4 chủng vi nấm phân lập được bằng phương pháp sinh học phân tử.
    • Khả năng sinh chất kích thích sinh trưởng IAA: Phân bón hữu cơ vi sinh chứa vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp các chất/yếu tố kích thích sinh trưởng cây trồng (ví dụ: IAA, ACC deminase, và Siderophore) hoặc có khả năng cộng sinh/nội sinh với cây trồng qua đó tăng cường khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
    • Phân lập và định danh vi khuẩn Rhizobia từ nốt sần ở rễ của cây đậu xanh (Vigna radiata L): Xác định 15 dòng vi khuẩn phân lập này có nhiều đặc tính hữu ích cho sự sinh trưởng – phát triển ở thực vật. Một số đặc tính nổi trội như khả năng cố định đạm, phân giải P, sản xuất IAA, Siderophore và khả năng chống chịu ở môi trường kim loại nặng. Ngoài nhóm vi khuẩn Rhizobia, 26 dòng vi khuẩn khác cũng được phân lập và định danh Các chủng Bacillus sp. được xem là những dòng có nhiều ứng dụng có lợi cho cây trồng. Trong nghiên cứu này, chủng Enterobacter sp. chiếm tỷ lệ cao trong các dòng phân lập và thể hiện nhiều đặc tính tốt như sinh trưởng ở khoảng pH và khoảng nhiệt độ rộng, nồng độ muối cao.
Thực hiện các nghiên cứu, quan trắc về chất lượng đất và nước của người nông dân trong quá trình sử dụng qua đó có các biện pháp đối phó thích hợp

Thực hiện phân tích đất trước mỗi thí nghiệm/khảo nghiệm/ĐGHQ để đưa ra công thức phân bón phù hợp giúp tiết kiệm phân bón cũng như đề xuất liều lượng phù hợp cho mỗi loại cây trồng cho từng vùng đất khác nhau.

Theo đuổi định hướng Nông nghiệp Tuần hoàn

Nông nghiệp tuần hoàn (NNTH) là một mô hình kinh tế trong đó tối đa hóa việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và giảm thiểu chất thải thông qua việc tái sử dụng, sửa chữa, tái chế và tái tạo sản phẩm và nguyên liệu. Khác biệt cơ bản so với mô hình nông nghiệp truyền thống “sản xuất, sử dụng và vứt bỏ”, Nông nghiệp tuần hoàn tập trung vào việc giữ cho nguồn lực ở trong một vòng lặp tuần hoàn, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và tạo ra giá trị bền vững cho xã hội. Là một trong những Công ty sản xuất và kinh doanh phân bón lớn nhất tại Việt Nam, PVCFC tự hào là một phần quan trọng trong quy trình NNTH nhằm giúp đỡ người nông dân gia tăng năng suất, giảm chi phí đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. PVCFC tham gia vào chuỗi nông nghiệp tuần hoàn thông qua các hoạt động:

  • Nghiên cứu và hướng dẫn người nông dân sử dụng phân bón đúng, giảm phát thải: Bón phân đúng cách, đúng liều lượng mang lại những ảnh hưởng tích cực đến MT&XH như: giúp giảm ô nhiễm đất đai, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí và hạn chế ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
  • Nghiên cứu các dòng sản phẩm chức năng cải tạo đất, cân bằng dinh dưỡng, duy trì sức khỏe đất, cụ thể PVCFC đã nghiên cứu các dòng sản phẩm phân bón có bổ sung axit humic và axit fulvic là 2 chất hoạt tính kích thích sinh học (Biostimulants) tương đối bền vào sản xuất dòng phân bón, sự kết hợp giữa nguyên tố dinh dưỡng đa trung vi lượng và chất hoạt tính kích thích sinh học cho cây trồng, đã phát triển thành công các dòng phân bón gồm: (1) N.HumateTE 35-7; (2) N.Humate TE 28-5; (3) N.Humate TE 28-7; (4) Đạm sinh học TE. Chức năng chính của sản phẩm là giúp tiết kiệm phân bón, tăng năng suất, tăng chất lượng nông sản, kích thích bộ rễ của cây trồng phát triển nhanh, giúp tăng hiệu quả hấp thu dưỡng chất làm cho cây trồng sinh trưởng tốt, khỏe mạnh, ra hoa đều, tỷ lệ đậu trái cao và năng suất vượt trội, kích thích hệ vi sinh vật có ích phát triển và cải tạo môi trường đất và giúp đất trở nên màu mỡ hơn.
Sử dụng “phân bón đúng”

PVCFC luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và hướng dẫn bón phân hợp lý theo nguyên tắc “5 đúng” (đúng loại đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng cách) theo quy định tại Luật trồng trọt và các Nghị định liên quan cũng như Hướng dẫn sử dụng phân bón bền vững 4R của Hiệp hội Phân bón Thế giới IFA (4R Nutrient Stewardship: right source, right rate, right time, right place - International Fertilizer Association)

Đúng loại đất , Đúng loại cây

PVCFC đã nghiên cứu các dòng phân bón “chuyên dùng” cho từng loại cây trồng và từng loại đất để có khuyến cáo về cách sử dụng cho từng loại đất và cây trồng như: sản phẩm N46.True giúp giảm đổ ngã trên lúa, tăng nhảy chồi, đẻ nhánh, tăng năng suất; sản phẩm N46.Plus, N46.RICH, N46.C+, Urea Bio, NPK chuyên dùng giúp tăng hiệu quả sử dụng phân, giảm thất thoát phân N, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, tăng cường hệ vi sinh vật đất và cải tạo môi trường đất từ đó giúp gia tăng sức khỏe đất.

Đúng liều lượng

PVCFC đã nghiên cứu Đề tài “Nghiên cứu các dòng phân bón phù hợp và giải pháp dinh dưỡng cho cây xoài, sầu riêng, bưởi, mít vùng sinh thái đất phèn Đồng Tháp Mười” với các kết quả khuyến cáo:

  • Xác định bộ sản phẩm gồm 10 loại phân bón NPK Cà Mau đáp ứng nhu cầu sinh trưởng phát triển của cây xoài, sầu riêng, bưởi, mít ở giai đoạn kinh doanh trên vùng đất phèn Đồng Tháp Mười
  • Từ bộ sản phẩm phân bón NPK Cà Mau, nhóm thực hiện đã hoàn thiện 4 quy trình sử dụng phân bón trên cây xoài, sầu riêng, bưởi, mít ở giai đoạn kinh doanh tại vùng đất phèn Đồng Tháp Mười
  • Tập huấn chuyển giao quy trình bón phân Cà Mau trên cây xoài, sầu riêng, bưởi và mít tại vùng đất phèn Đồng Tháp Mười cho các đối tượng là cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông và bà con nông dân áp dụng để đạt được năng suất ổn định và phẩm chất tốt
Đúng thời điểm

Nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón cho cây lúa trên các nhóm đất chính vùng ĐBSCL” (năm 2018) => xác định nhu cầu phân theo từng giai đoạn sinh trưởng.

  • Đánh giá đáp ứng phân bón và xây dựng công thức bón phân trên các nhóm đất trồng lúa chính vùng ĐBSCL theo phương pháp “Quản lý dinh dưỡng theo địa điểm chuyên biệt".
  • Theo kết quả thực hiện đề tài, bón phân theo SSNM giúp người nông dân gia tăng lợi nhuận bình quân cao hơn khoảng 10% so với công thức bón phân của nông dân địa phương.
Đúng cách

PVCFC đã thực hiện nhiệm vụ KHCN “Xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất và khuyến cáo phân bón cho lúa và cây ăn trái theo vùng sinh thái ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” => mục đích xác định đúng chỗ để bón.

  • Xây dựng bản đồ phân bố độ phì nhiêu đất theo vùng sinh thái cho các tỉnh ĐBSCL cho thấy có 246 đơn vị độ phì nhiêu được xác định trên cơ sở phân cấp các chỉ tiêu hóa học đất như pH, EC, Chất hữu cơ, CEC, hàm lượng N, P, K tổng số.
  • Thống kê nhu cầu dinh dưỡng trong đất theo vùng sinh thái cho thấy đất canh tác lúa vùng ĐBSCL, đất canh tác cây ăn trái chủ lực ở ĐBSCL, tiểu vùng sinh thái Đồng Tháp Mười, tiểu vùng bán đảo Cà Mau và tiểu vùng phù sa Sông Tiền – Sông Hậu.
  • Theo kết quả của nhiệm vụ, xây dựng 65 công thức khuyến cáo phân bón cho lúa ở các vùng sinh thái khu vực ĐBSCL có thể được sử dụng cho canh tác lúa ở vùng sinh thái phù sa nước ngọt với diện tích lớn nhất 1.567.472,78 ha phân bố rải rác 6 tiểu vùng sinh thái. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã xây dựng được 57 công thức khuyến cáo phân bón phổ biến nhất cho các loại cây ăn trái chủ lực ở ĐBSCL như: bưởi, cam, nhãn, sầu riêng, xoài, thanh long.
Nghiên cứu về sức khỏe đất

Trong tất cả các nghiên cứu, PVCFC đã nêu rõ vấn đề thất thoát trong sử dụng phân bón đang có xu hướng gia tăng do nông dân bón vượt liều lượng khuyến cáo cũng như cách bón hiện nay là rải trên mặt ruộng nên phân bón bị trực di, rửa trôi, bốc hơi, thất thoát 40 – 50% đạm, 60% lân và 50% kali. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm mực nước biển tăng cao đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn và suy thoái dinh dưỡng là các trở ngại lớn trong canh tác và đáp ứng nhu cầu dưỡng chất của nhiều đối tượng cây trồng vùng ĐBSCL.

Đất được gọi là đất khỏe hay không thì tùy thuộc vào các tính chất hóa học, lý học và sinh học của đất. Các yếu tố này được liên kết bởi các chất hữu cơ trong đất. Tuy nhiên, trong canh tác người nông dân chỉ quan tâm đến các tính chất hóa học thông qua việc sử dụng nhiều phân bón hóa học, trong khi các tính chất lý học và sinh học đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với độ phì nhiêu của đất. Khi cấu trúc đất bị phá vỡ, đất không giữ được nước (đất không tơi xốp), đất không thoát được nước (đất nhão, đóng váng), đây là biểu hiện của việc suy thoái về vật lý đất. Nấm trong đất gây hại cho rễ cây như thối rễ, cháy rễ, mật độ vi sinh vật trong đất mất cân bằng dẫn đến các vi sinh vật bất lợi gây bệnh ở rễ cây trồng (tuyến trùng) và không có sự hiện diện của giun đất là dấu hiệu của sự suy thoái về sinh học. Khi chất hữu cơ là cầu nối kết nối các yếu tố không còn nữa. Nếu không bổ sung đầy đủ sẽ dẫn đến tình trạng đất ngày càng suy kiệt nghiêm trọng, sức khỏe đất càng giảm từ đó năng suất của cây trồng ngày càng suy giảm.

Vấn đề được đặt ra là cần phải xác định được hiện trạng độ phì (hóa, lý và sinh học đất) để đánh giá sức khỏe của các nhóm đất chính trên nền tảng cơ sở dữ liệu đã và đang nghiên cứu, từ đó có thể đưa ra phương thức quản lý phù hợp và đề xuất được liều lượng bón phân thích hợp cho các đối tượng cây trồng trên từng nhóm đất, giúp giảm chi phí và tăng thu nhập cho người nông dân. Theo nhu cầu và mục tiêu của công ty, PVCFC đã từng bước cho ra đời các dòng sản phẩm mới theo hướng thân thiện với môi trường vì một nền nông nghiệp nước nhà phát triển bền vững thì việc nắm vững, cập nhật và quản lý được cơ sở dữ liệu về hiện trạng độ phì đất cũng như đưa ra được nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng chủ lực trong vùng là rất cần thiết cho định hướng và chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm của Công ty.

Việc ứng dụng và cập nhật bản đồ hiện trạng các nhóm đất và cây trồng chính, tích hợp cơ sở dữ liệu đặc tính đất và nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng chính, xác định các khó khăn và trở ngại trên từng nhóm đất và cây trồng đã trở nên dễ dàng hơn. Và cũng từ những phân tích đất cũng cho thấy rằng thành phần dinh dưỡng trong đất có sự suy giảm rất lớn, đặc biệt là chất hữu cơ ở trong đất hiện nay nhiều nhưng chất lượng không có do canh tác liên tục, ngập nước liên tục, dưỡng chất trong đất thấp và ngược lại hàm lượng các độc chất tích lũy cao, dẫn đến tính trạng bón phân nhưng cây không hấp thu và làm cho cây trồng không phát triển từ đó suy giảm về năng suất. Chính vì đó, PVCFC đã và đang nghiên cứu những dòng sản phẩm với công nghệ tiên tiến được bọc những dòng vi sinh hoặc các hoạt chất Biostimulants giúp cải tạo môi trường đất, giúp cho đất được cân bằng, tăng độ màu mỡ hơn, qua đó giúp người nông dân sử dụng phân bón cân đối, sản xuất nông nghiệp một cách bền vững và gia tăng sức khỏe đất.

PVCFC tiếp tục phối hợp với đơn vị Trường ĐHCT trong công tác xây dựng được bản đồ số về độ phì, khuyến cáo phân bón cho canh tác cây trồng ở ĐBSCL. Ngoài ra trong năm 2024, PVCFC đã có những thảo luận ban đầu với Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế IRRI để thống nhất về khung hợp tác trong việc nghiên cứu bản đồ đất vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng trên cả nước. Việc nghiên cứu bản đồ đất có ý nghĩa vô cùng to lớn, làm cơ sở định hướng nghiên cứu các dòng sản phẩm phù hợp với thổ nhưỡng.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu được tích hợp “big data” sẽ là những công cụ hỗ trợ hữu ích cho công tác nghiên cứu, phát triển và kinh doanh sản phẩm của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm chi phí lao động, mang lại nhiều hơn nữa giá trị cho người nông dân, hướng tới nền nông nghiệp bền vững.